Trung Quốc là thị trường có tốc độ tăng NK mạnh nhất từ Việt Nam, liên tục tăng với tỷ lệ 2 con số. Năm nay, trung bình mỗi tháng XK thủy sản Việt Nam sang Trung Quốc đạt gần 45 triệu USD, riêng mặt hàng tôm đã đạt tới gần 28 triệu USD/tháng, chiếm tới 68% tổng giá trị XK thủy sản Việt Nam.
10 tháng đầu năm 2013, Việt Nam XK thủy sản sang 156 thị trường. Top 10 thị trường lớn nhất gồm: Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN, Australia, Brazil, Mexico, Nga vẫn chiếm 85% tổng giá trị XK của Việt Nam như năm ngoái, tuy nhiên đã có sự thay đổi đáng kể về thứ tự và tỷ trọng của các thị trường trong tổng XK thủy sản của Việt Nam.
Trong đó, Nhật Bản giảm 0,6% tỷ trọng, EU giảm 1,5%, Hàn Quốc giảm 1,2%, trong khi Mỹ tăng 2% và Trung Quốc tăng 1,6%. Sự thay đổi này đã đưa Trung Quốc vượt qua Hàn Quốc lên vị trí thứ 4 trong các thị trường NK thủy sản Việt Nam. Xét theo thị trường đơn lẻ, Trung Quốc chỉ đứng sau Mỹ và Nhật Bản.
Xuất khẩu thủy sản sang các thị trường 10 tháng đầu năm 2013 (triệu USD)
|
Thị trường
|
QI/2013
|
QII/2013
|
QIII/2013
|
% so với 2012
|
T1-10/2013
|
% so với 2012
|
Nhật Bản
|
211,162
|
294,637
|
310,945
|
+9,7
|
816,744
|
+2,6
|
Mỹ
|
237,868
|
371,380
|
448,767
|
+35,2
|
1.240,970
|
+21,9
|
EU
|
237,162
|
275,141
|
320,458
|
+10,0
|
967,926
|
+1,29
|
Đức
|
45,230
|
44,660
|
58,651
|
+13,3
|
171,179
|
+3,5
|
Italia
|
29,820
|
38,973
|
38,248
|
-2,3
|
122,621
|
-4,1
|
Anh
|
23,449
|
31,716
|
44,350
|
+40,3
|
119,271
|
+29,3
|
Hà Lan
|
27,256
|
31,734
|
34,211
|
+0,02
|
105,348
|
-10,2
|
Tây Ban Nha
|
29,718
|
31,458
|
29,213
|
-6,7
|
100,807
|
-10,6
|
Hàn Quốc
|
82,689
|
107,926
|
139,640
|
+8,7
|
394,212
|
-4,4
|
Ôxtrâylia
|
38,274
|
42,310
|
58,728
|
+3,2
|
165,508
|
+4,5
|
Trung Quốc
|
98,480
|
132,345
|
159,249
|
+39,8
|
462,393
|
+36,7
|
trong đó: - Hồng Kông
|
27,061
|
31,865
|
32,977
|
-2,1
|
103,605
|
-7,7
|
ASEAN
|
80,992
|
94,215
|
104,603
|
+10,5
|
319,080
|
+11,2
|
Braxin
|
24,675
|
27,205
|
28,106
|
+59,6
|
92,687
|
+60,3
|
Mêhicô
|
28,469
|
27,606
|
22,545
|
-7,5
|
86,786
|
-0,1
|
Nga
|
11,694
|
16,728
|
29,642
|
+40,4
|
76,757
|
-3,8
|
Các TT khác
|
209,520
|
248,977
|
278,009
|
+8,2
|
834,814
|
+3,2
|
Tổng cộng
|
1.260,987
|
1.638,470
|
1.900,691
|
+17,3
|
5.575,964
|
+9,1
|
Tổng XK thủy sản sang Trung Quốc 10 tháng đầu năm đạt 462 triệu USD, tăng 37%, trong đó XK tôm tăng gần 50% đạt 310 triệu USD, chiếm 67% tổng giá trị XK thủy sản Việt Nam sang thị trường này. Riêng trong tháng 10, XK tôm sang Trung Quốc tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái. XK tôm tăng mạnh nhất và tăng liên tục qua các tháng (tăng 25- 115%). Thậm chí có một vài tháng trong năm nay, Trung Quốc vượt qua cả EU về giá trị NK tôm từ Việt Nam.
Theo Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam quý III/2013, XK thủy sản sang Trung Quốc quý III/2013 đạt 159 triệu USD, tăng 40%, trong đó tôm đạt 109 triệu USD.
XK tôm sang Trung Quốc tăng mạnh không phải là tín hiệu đáng mừng trong bối cảnh thiếu nguồn nguyên liệu cho những thị trường có nhu cầu và giá NK cao như Mỹ, Nhật Bản và EU. Bên cạnh nguồn tôm xuất chính ngạch, tình trạng thương lái thu mua tôm nguyện liệu bất kể cỡ tôm và chất lượng để đưa sang Trung Quốc đã đến mức báo động và đang làm loạn thị trường tôm nguyên liệu trong nước. Tình trạng này kéo dài sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho sản xuất, XK tôm của Việt Nam trong khi tôm hiện là sản phẩm “cứu cánh” cho thủy sản XK của cả nước.
Không thể cạnh tranh trong thu mua tôm nguyên liệu với thương lái đã khiến nhiều DN “mắc kẹt” với những hợp đồng đã ký với nhà NK vì trước đây. Bên cạnh đó là nguy cơ không kiểm soát được chất lượng nguyên liệu, đặc biệt là dư lượng kháng sinh và tạp chất, có thể làm ảnh hưởng đến hình ảnh con tôm Việt Nam, ảnh hưởng đến sự nỗ lực chung của Nhà nước và các DN trong thời gian qua về vấn đề kiểm soát kháng sinh, chất lượng tôm nuôi.
Trong cơ cấu sản phẩm tôm XK của Việt Nam, tôm chế biến chiếm tỷ trọng 31%, tôm nguyên liệu đông lạnh chiếm 69%, trong khi tỷ lệ XK sang Trung Quốc lần lượt là 3,6% và 96,3% cho thấy ngành tôm đang bị lệ thuộc vào thị trường dễ biến động này, lãng phí nguồn nguyên liệu chế biến hàng GTGT xuất sang các thị trường khác. |